Quy trình kỹ thuật Cây đậu phộng

Quy trình kỹ thuật Cây đậu phộng

 

1.THỜI VỤ:

Vùng Đông Xuân Hè Thu Thu Đông
Bắc Trung Bộ 25/01-28/02 30/06 – 15/07 15/08 – 10/10
Nam Trung Bộ 15/12 – 10/01 15/04 – 15/05  
Tây Nguyên   15/05 – 10/06 01/08 – 15/08

2. ĐẤT ĐAI:

- Đất thích hợp nhất có pH từ 5,5 – 6,5 để tạo điều kiện cho vi khuẩn nốt sần phát triển tốt.

- Đất phải tơi xốp, cao ráo, thoát nước nhanh để tia đậu phộng dễ đâm vào đất. 

 

3. KỸ THUẬT TRỒNG:

3.1. Giống:

+ Tiêu chuẩn hạt giống: Không lẫn, sạch sâu bệnh. Chọn hạt giống to, mẩy, vỏ hạt sáng, không sây sát, tỷ lệ nảy mầm trên 90%. Hạt giống khi đem trồng phải bảo đảm cho hạt to đều

+ Một số giống đang sản xuất phổ biến hiện nay: như L14, VD, VD2, VD5, L18, MD7, LDM-01, ML25, ….một số giống mới hiện nay như L23.

Năng suất hiện nay của các giống lạc khoảng từ 30 – 42 tạ/ha, trong trường hợp thâm canh cao có thể có từ 50 tạ/ha. Tỷ lệ nhân khoảng từ 68 – 72% như L14, L23… 

3.2. Làm đất

- Đậu phông ưa đất cát pha, đất thịt nhẹ, độ pH trung tính, chủ động tưới tiêu và dễ thoát nước, trên đất chua phèn đậu phộng kém phát triển.

- Đất được cày bừa kỹ, sạch cỏ dại, tỷ lệ đất có đường kính nhỏ hơn 1cm chiếm 70%, độ ẩm đất khi gieo hạt đạt khoảng 75%.

- Lên luống và rạch hàng có thể thực hiện 1 trong 2 cách sau đây:

+ Luống rộng 1,2m, rãnh luống 0,3m, chiều cao luống khoảng từ 15 – 20cm. Trên luống rạch 4 hàng cách nhau 30cm, dọc theo luống, hai hàng ngoài cách mép 15cm.

+ Luống rộng 0,6m, rãnh luống 0,3m, chiều cao luống khoảng từ 15-20cm. Trên luống rạch 2 hàng cách nhau 30cm, dọc theo luống, hai hàng ngoài cách mép 15 cm.

3.3. Cách trồngKhông nên bóc vỏ ra trước, chỉ bóc ra ngay khi gieo hạt.

- Chọn giống có tỷ lệ nảy mầm lớn hơn 90%.

- Lượng giống tính trên 1 ha: 220 – 250 kg quả hạt khô (ẩm độ 8-9 % ).

- Cách trồng: 2 cách

* Trồng theo lỗ: Trồng 4-5 lỗ trên hàng ngang, 2-3 hạt lỗ. Khoảng cách giữa các lỗ 20-25cm, hàng cách hàng 25–30 cm.

* Trồng rạch hàng: Trên hàng kẻ rãnh, trồng theo rãnh 10 cm/hạt, khoảng cách giữa 2 rãnh 20–25 cm.

- Xử lý hạt giống: 2 cách

* Gieo hạt đã ngâm ủ: Ngâm hạt giống trong nước 3- 4 giờ ở nhiệt độ bình thường. Đem ủ 10 -12 giờ. Khi rễ mầm nhú ra khỏi vỏ lụa có thể trồng và đặt rễ mầm hướng xuống đất. Xử lý hạt nảy mầm trước khi gieo bằng BAM 5H hoặc Basudin 10H (0,5-1,0 kg/ha) + Rovral.

* Gieo trực tiếp: Trước khi gieo, hạt giống được vẩy ướt cho đều, sau đó đem trộn hạt giống với các loại thuốc trên.

Độ sâu lấp hạt vào khoảng 3 – 5 cm.

3.4. Tưới nước: Tùy thuộc vào điều kiện đất đai và việc bố trí mùa vụ mà chế độ tưới khác nhau. Nhưng đối với cây đậu phộng thường áp dụng tưới phun mưa quanh gốc là tốt nhất. Trước khi thu hoạch nên giảm nước tưới. Hện nay thì 10 ngày trước khi nhổ đậu không được tưới nước vì hạt trong đất sẽ nảy mầm. Trước khi thu hoạch một ngày cho nước vào ruộng đậu để khi thu hoạch nhổ không bị đứt trái.

Đặc biệt, phải đảm bảo đất có độ ẩm khoảng 70% trong hai giai đoạn qua trọng là thời kỳ 3 lá thật và thời kỳ ra hoa.

3.5. Làm cỏ và tỉa dặm cây con:

a. Trồng dặm: Thông thường 3 -5 ngày sau khi gieo hạt mọc đều, kiểm tra và dặm lại.

b. Làm cỏ:

- Trước hoặc sau khi gieo hạt từ 1- 3 ngày sử dụng Dual, Dual Gold, Ronstar trên đất trồng đậu phộng.

-  Trường hợp cây cỏ đã nảy mầm và phát triển được 3-6 lá (14 - 18 ngày sau khi gieo), có thể sử dụng các loại thuốc trừ cỏ như: Gallant Super, Onecide, Targa Super, Select.

- Các giai đoạn sau đó chỉ làm cỏ bằng tay trên đất trồng đậu phộng.

 

3.6. Bón phân: Đậu phộng rất cần lân và vôi nhằm giúp cho nốt sần cố định đạm phát triển.

- Bón vôi: Canxi là chất dinh dưỡng cần chú ý trước tiên khi trồng đậu phộng. Thiếu canxi hạt lép nhiều, trái bị thối đen ở cuống, thân mầm bị xám đen. Bón vôi chia làm 2 lần:

+) Lần đầu bón ½ lượng vôi trước khi bừa phẳng ruộng.

+) Lần hai bón ½ lượng vôi khi lạc đã ra hoa xong.

- Lượng phân bón cho 1 ha :

* Phân chuồng: 4 – 5 tấn

* Vôi: 400 – 500 kg

* Urê: 120 kg

* Super lân: 500 – 550 kg

* KCl: 145 – 150 kg

- Cách bón:

 * Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + Vôi + KCl + ½ Super Lân + 1/3 Urê + Thuốc trừ mối, kiến + dế.

* Bón thúc:

+ Lần 1: 10-15 ngày sau khi gieo (cây được 2-3 lá kép) bón 1/3 urê.

+ Lần 2: 25-30 ngày sau khi gieo (cây được 2-3 lá kép) bón 1/3 urê + ½ Super Lân. Ngoài ra có thể sử dụng phân bón lá kết hợp với các lần phun thuốc trừ sâu.

 

3.7. Chăm sóc, xới xáo:

 

- Khi đậu phộng nhu mầm thì nhất thiết phải dung tay bới nhẹ gốc đậu phộng để giúp lá mầm thoát lên mặt đất, đậu phộng sẽ phân cành cấp 1 và ra hoa nhiều hơn.

- Sau 15 ngày gieo đậu phộng sẽ có 3 lá thật, xới nhẹ kết hợp bón thúc lần 1.

- Khi đậu phộng bắt đầu ra hoa thì tiến hành vun gốc nhằm làm cho quá trình đâm tia của đậu phộng diễn ra thuận lợi hơn.

 

3.8. Phòng trừ sâu bệnh:

a. Trước khi gieo: Nên xử lý hạt giống bằng các loại thuốc trừ nấm phổ rộng như Mancozeb, Rovral để hạn chế chết cây con.

Sau khi bón  lót nếu có điều kiện thì dung thuốc Aliette - 80WP nồng độ 0,2% phun ướt bề mặt luống để phòng bệnh héo xanh (bệnh lở cổ rễ).

 b. Khi gieo hạtHạt giống có thể bị chuột, kiến, mối … ăn phá. Nên sau khi lấp hạt có thể rãi thuốc xua đuổi như BAM, Basudin … Ngoài ra, các loại thuốc này cũng trừ được sâu đất, sâu keo tấn công khi cây vừa mọc khỏi mặt đất.

c. Giai đoạn cây con đến cây bắt đầu ra hoa:

- Nhóm sâu ăn lá: Có ba loài chính thường gặp là: Sâu keo, sâu xanh, sâu đục lá … Ba loài này nếu mật số dưới 2 con/cây thì không cần xử lý. Vì trong giai đoạn này cây tiếp tục ra lá mới, có khả năng bù đắp những lá đã bị thiệt hại. Nếu mật số cao có thể sử dụng các loại thuốc như: Match, Pegasus, Amate,…

- Nhóm chích hút: Có 3 loài thường gặp là bọ trĩ, nhện đỏ, rầy mềm. Điều kiện khô hạn rất thích hợp với các loài này. Để phòng trừ nhóm này không để ruộng khô hạn, cần quan sát dưới mặt lá để phát hiện sớm. Đối với nhện đỏ dùng thuốc trị như Nissorun, Comite, Nhện và bọ trĩ có thể dùng Confidor, Admire, Actara, …và phải luân phiên thuốc.

- Nhóm bệnh cây:

* Bệnh đốm lá:

+ Đốm nâu: Còn gọi là đốm lá sớm, trên lá vết bệnh màu nâu, thường xuất hiện trên lá non.

+ Đốm đen: trên lá vết bệnh tròn màu đen thường nằm rìa ngoài mặt lá. Bệnh có thể xuất hiện sớm 3-5 tuần sau khi gieo. Bệnh phát triển mạnh khi nhiệt độ và ẩm độ cao. Bệnh nặng làm giảm sự quang hợp và rụng lá. Khi bệnh chớm xuất hiện có thể phun các loại thuốc như Benomyl, Carbendazim

* Bệnh gỉ sắt:

+ Triệu chứng: Bệnh phát sinh chủ yếu trên lá, đôi khi có trên cuống lá, thân, tia quả. Vết bệnh là các mụn nhỏ màu vàng cam ở dưới các mặt lá, bệnh nặng làm lá khô vàng và rụng đi. Bệnh do nấm gây ra, có thể hại trên tất cả giai đoạn sinh trưởng của cây. Khi chớm bệnh có thể phun: Daconil, Dithane M45, Bavistin …

d. Trong giai đoạn cây ra hoa đến thu hoạch:

Đây là giai đoạn quan trọng nhất, giai đoạn này cũng thường gặp các loại sâu bệnh như ở giai đoạn từ cây con đến bắt đầu ra hoa.

Quả đậu phộng trong đất có thể bị thiệt hại do:

* Mối: Ăn phần vỏ quả hoặc đục vào quả, làm cho các loại nấm có điều kiện xâm nhập vào làm hư hạt.

* Bệnh thối quả (do nấm Pythium miriotylum) khi cây có quả, nấm xâm nhập vào làm thối tia và vỏ quả. Biện pháp ngăn ngừa: ruộng cần thoát nước tốt, không bị ngập úng …

Ngoài ra trên đậu phộng còn xuất hiện bệnh đậu đực. Cây bị bệnh thường lùn, lá có màu vàng trong khi gân lá còn xanh, lá dày, nhỏ , dòn, lá cong queo, đầu lá nhọn. Cây sẽ không ra hoa, hoặc nếu ra hoa cũng không đậu trái. Bệnh xuất hiện nặng trong thời kỳ khô hạn do rầy và rệp là môi giới truyền bệnh. Phòng trừ rầy và rệp bằng các loại thuốc Supracide, Mospilan 3EC,...

3.9. Thu hoạch:

- Thu hoạch: Khi thấy lá trở màu nên nhổ 1 vài bụi để quan sát, nếu thấy 2/3 số trái đã già thì nên thu hoạch ngay. Nếu bán ăn tươi nên thu hoạch sớm hơn từ 10-15 ngày.

3.10. Chọn giống và bảo quản:

- Chọn giống: Đậu phộng là cây tự thụ, do vậy có thể dùng để giống cho vụ sau. Chọn giống theo nguyên tắc 4 tốt:

* Chọn giống tốt: Chỉ chọn những giống đậu phộng thích hợp với ruộng giống của mình.

* Chọn ruộng tốt: Ít lẫn tạp.

* Chọn khoảnh ruộng tốt: Đồng đều, tốt nhất ruộng.

* Chọn cây tốt: Chọn những cây tốt nhất, những cây củ ít thì loại bỏ.

- Bảo quản: Là cây có dầu nên rất mau mất sức nảy mầm, bảo quản trong dụng cụ kín (bao poly ethylen, lu, vại), phơi 3 tháng/lần thì ít ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm. Quả đậu phộng phải được phơi thật khô, ẩm độ trong hạt khoảng 10-12%. Chú ý, chỉ lấy những quả già để làm giống. Khi phơi làm giống, trái đậu phộng phải lắc kêu và khi tách ra vỏ lụa phải dể tróc. Bao chứa đậu không để tiếp xúc trực tiếp với mặt đất.

*Lưu ý:

- Không nên trồng đậu liên tiếp qua nhiều vụ trên cùng 1 mảnh đất sẽ làm giảm năng suất.

- Không nên luân canh đậu phộng với các cây họ đậu khác, khoai lang, cà ớt … để tránh lây lan bệnh.